Xem tin tuc mới

THÔNG TƯ QUY ĐỊNH QUY TRÌNH BỐ TRÍ, ỔN ĐỊNH DÂN CƯ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 193/2006/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ.

Thứ Năm, 25 tháng 3, 2010
















BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

-------



CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------



Số:
14/2010/TT-BNNPTNT



Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2010






THÔNG


QUY ĐỊNH QUY TRÌNH
BỐ TRÍ, ỔN ĐỊNH DÂN CƯ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
193/2006/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ.


Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt
khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng
phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định
hướng đến năm 2015”;

Căn cứ Quyết định số 78/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết
định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ,

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định Quy trình bố trí, ổn định dân
cư thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày
24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ như sau:


Chương I


QUY
ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Phạm vi áp dụng


Thông tư này quy định
thực hiện quy trình bố trí, ổn định dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó
khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng
hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg
ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn cả nước.


Điều 2. Nguyên tắc thực hiện quy trình bố trí ổn định
dân cư


1. Quy trình bố
trí, ổn định dân cư là hệ thống những quy định có tính pháp lý được áp dụng
trong việc tổ chức thực hiện các Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số
193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.


2. Quy trình bố
trí, ổn định dân cư là căn cứ pháp lý để thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí
hỗ trợ bố trí, ổn định dân cư theo quy định tài chính hiện hành; đồng thời là
căn cứ để kiểm tra, thanh tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác bố trí,
ổn định dân cư.


3. Việc tổ chức bố
trí, ổn định dân cư đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của Dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và theo kế hoạch Nhà nước giao hàng năm.


4. Địa bàn tiếp nhận
dân đến phải đảm bảo các điều kiện cơ bản về kết cấu hạ tầng, đất đai, nguồn nước
và các điều kiện khác để người dân ổn định đời sống, phát triển sản xuất và đảm
bảo môi trường sinh thái.


5. Các hộ gia đình bố
trí, ổn định vào vùng dự án được cấp có thẩm quyền giao đất ở, đất sản xuất; cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giải quyết việc chuyển và nhập hộ khẩu; đào
tạo nghề.


6. Địa phương nơi
đưa dân đi và nơi tiếp nhận dân đến phải giải quyết kinh phí hỗ trợ bố trí, ổn
định dân cư cho các hộ được bố trí, ổn định kịp thời theo quy định của các
chính sách hiện hành.


7. Cơ quan quản lý
và thực hiện công tác bố trí, ổn định dân cư của địa phương có trách nhiệm phối
hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương và chủ dự án để tổ chức thực
hiện đúng quy trình bố trí, ổn định dân cư.


8. Những trường hợp
vi phạm quy trình phải xử lý nghiêm theo pháp luật.


Điều 3. Đối tượng áp dụng quy trình bố trí, ổn định dân


1. Đối tượng áp dụng
quy trình bố trí, ổn định dân cư là hộ gia đình thực hiện bố trí, ổn định dân
cư theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 193/2006//QĐ-TTg ngày
24/8/2006 (gọi tắt là QĐ 193/2006//QĐ-TTg), số 78/2008/QĐ-TTg ngày 10/6/2008 (gọi
tắt là QĐ 78/2008/QĐ-TTg), số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003 (gọi tắt là QĐ
120/2003/QĐ-TTg), số 160/2007/QĐ-TTg ngày 17/10/2007 (gọi tắt là QĐ 160/2007/QĐ-TTg).


2. Hộ gia đình bố
trí, ổn định phải có hộ khẩu hợp pháp do cơ quan Công an xác nhận, được cấp có
thẩm quyền duyệt theo kế hoạch hàng năm. Trường hợp là hộ dân di cư tự do đang
sống trong các khu rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ nay chuyển đến
vùng quy hoạch hoặc trở về nơi ở cũ phải có xác nhận của cơ quan quản lý rừng,
được cơ quan chuyên ngành bố trí, ổn định dân cư và các cấp chính quyền địa
phương duyệt theo kế hoạch hàng năm.


3. Nơi nhận dân xen
ghép: là địa phương không có Dự án bố trí, ổn định dân cư quy định tại Khoản 3
Điều I của Quyết định số 193/2006//QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ,
nhưng có điều kiện tiếp nhận các hộ đến xen ghép theo quy hoạch, kế hoạch, thuộc
đối tượng quy định tại điểm 1 của Khoản này.


Điều 4. Các hình thức bố trí, ổn định dân cư


1. Theo hình thức tổ
chức: có 2 loại


a) Bố trí, ổn định
tập trung: là hình thức bố trí do chính quyền địa phương tổ chức cho các hộ thuộc
đối tượng tại khoản 1, mục 3, Phần I của Quy trình này đến vùng dự án, theo kế
hoạch hàng năm.


b) Bố trí, ổn định
xen ghép: là hình thức bố trí các hộ thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều
3, Chương I của Quy trình này di chuyển đến địa bàn nhận dân xen ghép quy định
tại Khoản 3, Điều 3, Chương I của Quy trình này.


2. Theo vùng lãnh
thổ: có 3 loại


a) Bố trí trong nội
vùng dự án: là hình thức bố trí các hộ gia đình trong phạm vi một vùng dự án
quy hoạch bố trí dân cư.


b) Bố trí trong nội
tỉnh: là hình thức bố trí các hộ gia đình từ ngoài phạm vi vùng dự án vào trong
vùng dự án của một tỉnh.


c) Bố trí ngoài tỉnh:
là hình thức bố trí các hộ gia đình từ tỉnh này sang tỉnh khác.


Chương II


NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ


Điều 5. Giai đoạn chuẩn bị bố trí, ổn định dân cư


1. Công tác tuyên
truyền, vận động


Cơ quan quản lý và
thực hiện bố trí, ổn định dân cư của địa phương phối hợp với các cấp chính quyền
địa phương nơi đi và nơi đến:


a) Tuyên truyền, vận
động kết hợp phổ biến chủ trương, chính sách bố trí, ổn định dân cư cho các hộ ở
những vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung
yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng
cần được bố trí, ổn định.


b) Cung cấp cho các
hộ đầy đủ các thông tin cần thiết về địa bàn bố trí, ổn định dân cư (kể cả thuận
lợi và khó khăn) như: đất đai, nguồn nước, khí hậu thời tiết, điều kiện kinh tế
và các điều kiện khác có liên quan đến sản xuất, sinh hoạt của người dân.


2. Công tác chuẩn bị
tại nơi có dân đi (nơi đi)


a) Cơ quan quản lý và
thực hiện bố trí, ổn định dân cư


- Rà soát các đối
tượng, xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch bố trí, ổn định dân cư của địa
phương và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên những hộ cần di dời cấp bách. Kế hoạch bố
trí, ổn định dân cư cần phân rõ các đối tượng theo hình thức bố trí, ổn định
làm cơ sở giải quyết chính sách hỗ trợ.


- Liên hệ, xác định
cụ thể địa bàn nhận dân, phối hợp với chính quyền địa phương nơi đi, nơi đến và
đại diện các hộ dân để tổ chức khảo sát, kiểm tra địa bàn nhận dân, đảm bảo cơ
bản về các điều kiện tối thiểu cho đời sống nhân dân; lập biên bản kiểm tra địa
bàn vùng dự án thực hiện quy hoạch, bố trí, sắp xếp ổn định dân cư.


- Phối hợp với địa
phương nơi dân đi hướng dẫn chủ hộ làm thủ tục hồ sơ như: Đơn tự nguyện bố trí,
ổn định dân cư vùng dự án hoặc đến các địa phương nhận dân xen ghép và các thủ
tục cần thiết khác.


- Phối hợp với các
ngành, các cấp chính quyền địa phương chuẩn bị kinh phí hỗ trợ bố trí, ổn định
dân cư (gồm kinh phí từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn
huy động hợp pháp khác).


- Công khai tài
chính và giải quyết chính sách hỗ trợ đầu đi cho các hộ bố trí, ổn định dân cư.


- Hoàn thiện các biểu
mẫu, chuẩn bị các chứng từ, sổ sách để thanh quyết toán, lập báo cáo sau mỗi đợt
chuyển dân. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức rút kinh nghiệm toàn
bộ đợt chuyển dân và chuẩn bị đợt bố trí, ổn định dân cư tiếp theo (nếu có).


- Xây dựng kế hoạch,
định mức chi phí quản lý Chương trình phục vụ tuyên truyền, in ấn biểu mẫu, kiểm
tra… theo Quyết định số 193/2006//QĐ-TTg trình UBND tỉnh phê duyệt và phân bổ
theo kế hoạch hàng năm.


b) Các cấp chính
quyền địa phương nơi đi


- Uỷ ban nhân dân
xã tổng hợp đơn tự nguyện bố trí, ổn định dân cư, thành lập Hội đồng xét duyệt,
lập danh sách trích ngang các hộ dân đến vùng dự án hoặc đến các xã nhận dân
xen ghép (Mẫu số 3), báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt theo đúng đối tượng,
chỉ tiêu kế hoạch bố trí, ổn định dân cư được giao hàng năm.


- Ủy ban nhân dân
huyện (thị xã) ra quyết định bố trí, ổn định dân cư và chỉ đạo các phòng (ban)
chuyên môn, Uỷ ban nhân dân xã hướng dẫn các hộ dân làm các công việc sau: chuyển
nhượng tài sản, đất ở, đất sản xuất, thanh toán công nợ và những tồn tại ở quê
cũ (nếu có), chuẩn bị vốn, giống cây, con, công cụ sản xuất, đồ dùng sinh hoạt
cần thiết phù hợp với điều kiện canh tác và cuộc sống trên vùng đất mới; làm thủ
tục chuyển hộ khẩu cho các hộ bố trí, ổn định dân cư.


- Huy động các nguồn
vốn của địa phương để hỗ trợ thêm cho các hộ bố trí, ổn định dân cư.


3. Công tác chuẩn bị
tại nơi có kế hoạch nhận dân (nơi đến)


Cơ quan quản lý và
thực hiện bố trí, ổn định dân cư cùng các cấp chính quyền địa phương phối hợp tổ
chức thực hiện các việc sau:


a) Căn cứ vào quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; quy hoạch các điểm dân cư, nhu cầu bố trí, ổn
định dân cư để tiến hành quy hoạch chi tiết khu tái định cư; lập, thẩm định,
phê duyệt các dự án đầu tư bố trí, ổn định dân cư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật
bố trí dân cư hoặc báo cáo đầu tư bố trí dân cư xen ghép theo quy định. Các dự
án, Báo cáo kinh tế kỹ thuật bố trí, ổn định dân cư, Báo cáo đầu tư bố trí dân
cư xen ghép trước khi phê duyệt cần tham khảo ý kiến của cộng đồng dân cư nơi
có dân đi và đến; đồng thời lấy ý kiến tham gia bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (đối với dự án có quy mô tiếp nhận từ 50 hộ trở lên) về
mục tiêu, tổng mức đầu tư, hệ thống giải pháp đảm bảo thống nhất quản lý danh mục
dự án trên phạm vi cả nước.


b) Lập kế hoạch đầu
tư xây dựng khu tái định cư gồm các công trình thiết yếu như: giải phóng mặt bằng,
san gạt mặt bằng đất ở, giao thông, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt, trường lớp học,
cơ sở y tế và các công trình khác theo yêu cầu thực tế. Đồng thời có biện pháp
huy động nguồn vốn của các chương trình, dự án hiện có trên địa bàn; các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác với nguồn vốn bố trí, ổn định dân cư đầu tư đồng bộ
cơ sở vật chất, kỹ thuật hạ tầng khu tái định cư trước khi đưa dân đến.


c) Phối hợp cùng địa
phương nơi dân đi, chủ đầu tư, đại diện các hộ bố trí, ổn định dân cư tổ chức
thẩm tra địa bàn nhận dân.


d) Xây dựng kế hoạch
tiếp nhận dân và nguồn kinh phí sự nghiệp hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình ở
nơi đến. Trên cơ sở kế hoạch tiếp nhận dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
giao hàng năm tổ chức triển khai thực hiện bố trí, ổn định dân cư đến khu tái định
cư; hướng dẫn các hộ tổ chức phát triển sản xuất, ổn định đời sống và xây dựng
nhà ở theo quy hoạch.


đ) Khai hoang đất ở,
đất sản xuất hoặc tổ chức chuyển nhượng đất đai để giao cho các hộ bố trí, ổn định
dân cư.


e) Lồng ghép các
chính sách về nhà ở, phát triển sản xuất, đào tạo nghề… hiện hành hỗ trợ các hộ
bố trí, ổn định dân cư nhanh chóng ổn định đời sống, sản xuất ở nơi tái định
cư.


4. Một số quy định
áp dụng cho các trường hợp cụ thể


Ngoài quy định ở
các Khoản 1, 2, 3 nêu trên, một số trường hợp cụ thể thực hiện theo quy định
như sau:


a) Đối với công tác
bố trí, ổn định dân cư ở vùng dự án phát triển kinh tế - xã hội do Bộ Quốc
phòng quản lý thực hiện theo Quy trình bố trí, ổn định dân cư này và Thông tư
liên tịch số 09/2003/TTLT-BNN-BQP ngày 03/01/2003 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn - Bộ Quốc phòng.


b) Đối với hộ di cư
tự do đang ở trong các khu rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ cần di
chuyển ra khỏi các khu rừng đó thì cơ quan quản lý bố trí dân cư của địa phương
phối hợp với cơ quan Kiểm lâm, Ban Quản lý rừng, Uỷ ban nhân dân huyện, xã điều
tra, phân loại đối tượng, xây dựng phương án bố trí, ổn định và tổ chức di dời
dân ra khỏi rừng đến vùng quy hoạch.


c) Đối với các địa
phương nhận dân xen ghép


Căn cứ chỉ tiêu kế
hoạch tiếp nhận dân đến xen ghép của các xã, Cơ quan quản lý bố trí, ổn định
dân cư cấp tỉnh phối hợp với các cấp chính quyền địa phương kiểm tra địa bàn nhận
dân, tổng hợp và trình Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định tiếp nhận các hộ bố
trí, ổn định dân cư.


d) Đối với những hộ
phải di dời do thiên tai, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn
khi đến khu tái định cư được miễn thu tiền sử dụng đất ở theo quy định tại Điều
12, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về “Thu
tiền sử dụng đất”.


đ) Việc giải quyết
chính sách hỗ trợ bố trí, ổn định dân cư nội tỉnh (cùng huyện), trong vùng dự
án theo quy định hiện hành do cơ quan chuyên ngành thực hiện bố trí, ổn định
dân cư của từng địa phương thực hiện.


Điều 6. Giai đoạn di chuyển


Cơ quan quản lý và
thực hiện bố trí, ổn định dân cư địa phương nơi đi có trách nhiệm xây dựng
phương án bố trí, ổn định dân cư, phối hợp với chính quyền địa phương nơi đi tổ
chức di chuyển an toàn về người, tài sản cho các hộ bố trí, ổn định dân cư từ
nơi ở cũ đến nơi định cư mới.


Điều 7. Giai đoạn tiếp nhận bố trí, ổn định dân cư


1. Cơ quan quản lý bố
trí, ổn định dân cư của nơi đến


a) Kiểm tra danh
sách trích ngang các hộ bố trí, ổn định dân cư theo từng đối tượng.


b) Lập biên bản
giao nhận hộ bố trí, ổn định dân cư thực đến vùng dự án.


c) Phối hợp với chủ
dự án bố trí các hộ bố trí, ổn định dân cư vào khu tái định cư theo quy hoạch.


d) Giải quyết chính
sách hỗ trợ đầu đến cho các hộ bố trí, ổn định dân cư đến vùng dự án theo quy định
hiện hành.


đ) Hoàn thiện các
biểu mẫu, chuẩn bị các chứng từ, sổ sách để thanh quyết toán, lập báo cáo sau mỗi
đợt chuyển dân. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức rút kinh nghiệm
toàn bộ đợt nhận dân và chuẩn bị đợt nhận dân tiếp theo (nếu có).


2. Chính quyền địa
phương nơi đến


a) Uỷ ban nhân dân
cấp huyện (thị xã) có quyết định tiếp nhận số hộ - lao động - nhân khẩu thực đến
vùng dự án.


b) Làm thủ tục nhập
hộ khẩu thường trú cho các hộ bố trí, ổn định dân cư thực đến.


c) Giao đất ở, đất
sản xuất nông, lâm nghiệp... theo quy hoạch của dự án và làm các thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ bố trí, ổn định dân cư; đồng thời tổ chức
tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và thực hiện các chính sách hỗ
trợ khác để người dân sớm ổn định đời sống, phát triển sản xuất.


d) Ở những vùng dự
án được phê duyệt nhưng không tổ chức khai hoang tập trung thì căn cứ vào quỹ đất
của từng vùng dự án, chính quyền địa phương cùng chủ dự án tiến hành giao đất
chưa sử dụng cho hộ bố trí, ổn định dân cư tự khai hoang đưa vào sản xuất nông,
lâm nghiệp với mức đất giao theo thực tế của địa phương nhưng không vượt quá
quy định hiện hành của Luật Đất đai. Kinh phí hỗ trợ khai hoang cho các hộ được
nghiệm thu, thanh toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.


đ) Phối hợp với chủ
đầu tư dự án và chính quyền sở tại hướng dẫn các hộ thực hiện khai hoang, khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư và quy ước bảo vệ rừng, môi trường sinh thái và
các điều cần thiết khác về phong tục, tập quán, sinh hoạt ở nơi định cư mới.


3. Các địa phương
nơi đi và nơi đến, chủ dự án phải giải quyết những vướng mắc, khó khăn về sản
xuất, điều kiện sống cho các hộ bố trí, ổn định dân cư trong thời gian đầu đến
định cư ở nơi mới.


Chương III


HỆ
THỐNG BIỂU MẪU


Điều 8. Hệ thống biểu mẫu


Hệ thống biểu mẫu
bao gồm: 11 biểu mẫu, các biểu mẫu được áp dụng phù hợp với hình thức bố trí, ổn
định dân cư quy định tại Điều 4.


1. Mẫu số 1: Biên bản
kiểm tra địa bàn vùng dự án đối với hình thức bố trí, ổn định dân cư ngoài tỉnh.


2. Mẫu số 2: Đơn tự
nguyện bố trí, ổn định dân cư


(Áp dụng cho các đối
tượng bố trí, ổn định dân cư)


3. Mẫu số 3: Danh
sách trích ngang các hộ bố trí, ổn định dân cư.


4. Mẫu số 4: Quyết
định của ủy ban nhân dân huyện/thị xã (đối với trường hợp bố trí, ổn định dân
cư trong tỉnh) hoặc của ủy ban nhân dân Tỉnh (đối với trường hợp bố trí, ổn định
dân cư ngoài tỉnh) về việc bố trí, ổn định dân cư đến vùng dự án (hoặc đến xã
nhận dân xen ghép).


(Đối với hình thức
bố trí dân cư nội tỉnh trong cùng Huyện hoặc nội vùng dự án thì chỉ cần làm Quyết
định này và thêm vào Điều 1 là Nay di chuyển và tiếp nhận….., không cần có Quyết
định tiếp nhận theo mẫu số 7 )


5. Mẫu số 5: Danh
sách các hộ bố trí, ổn định dân cư hưởng chính sách hỗ trợ nơi đi (áp dụng cho
trường hợp bố trí, ổn định dân cư ngoài tỉnh, nội tỉnh (khác huyện).


(Nếu trong 1 đợt bố
trí, ổn định dân cư có các hộ của nhiều xã thì mỗi xã lập một danh sách.)


6. Mẫu số 6: Biên bản
tiếp nhận, nghiệm thu hộ bố trí, ổn định dân cư


(Trường hợp di chuyển
dân trong cùng một xã hay nội vùng dự án thì không cần lập biên bản này).


7. Mẫu số 7: Quyết
định của ủy ban nhân dân huyện/thị xã (đối với trường hợp bố trí, ổn định dân
cư trong tỉnh) hoặc của ủy ban nhân dân Tỉnh (đối với trường hợp bố trí, ổn định
dân cư ngoài tỉnh) về việc tiếp nhận hộ bố trí, ổn định dân cư đến vùng dự án.


(Quyết định này chỉ
lập đối với hình thức bố trí dân cư khác Huyện trong tỉnh hoặc bố trí, ổn định
dân cư ngoài tỉnh).


8. Mẫu số 8: Danh
sách tiếp nhận hộ bố trí, ổn định dân cư được hưởng chính sách hỗ trợ nơi đến {áp
dụng cho trường hợp bố trí, ổn định dân cư ngoài tỉnh, nội tỉnh (khác huyện)}.


9. Mẫu số 9: Danh
sách các hộ bố trí, ổn định dân cư hưởng chính sách hỗ trợ nơi đi – nơi đến (áp
dụng cho hình thức bố trí, ổn định dân cư nội tỉnh (cùng huyện) hoặc nội vùng Dự
án).


10. Mẫu số 10 Biên
bản kiểm tra địa bàn trường hợp xã tiếp nhận dân đến xen ghép.


11. Mẫu số 11: Quyết
định của ủy ban nhân dân huyện (thị xã) về việc tiếp nhận hộ bố trí, ổn định
dân cư đến xã theo hình thức xen ghép.


12. Khổ giấy mẫu biểu:
Các mẫu biểu sử dụng thống nhất khổ giấy A4.


Điều 9. Mẫu biểu áp dụng cho các hình thức bố trí, ổn định
dân cư


1. Đối với hình thức
bố trí, ổn định dân cư nội vùng dự án: áp dụng các mẫu biểu số 2, 3, 4, 9.


2. Đối với hình thức
bố trí, ổn định dân cư nội tỉnh cùng huyện: áp dụng các mẫu biểu số 2, 3, 4, 9.


3. Đối với hình thức
bố trí, ổn định dân cư nội tỉnh khác huyện: áp dụng các mẫu biểu số 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8.


4. Đối với hình thức
bố trí, ổn định dân cư ngoại tỉnh: áp dụng các mẫu biểu số 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8.


5. Đối với hình thức
bố trí, ổn định dân cư đến các xã nhận dân xen ghép cùng huyện: áp dụng các mẫu
biểu số 2, 3, 9, 10, 11.


6. Đối với hình thức
bố trí, ổn định dân cư đến các xã nhận dân xen ghép khác huyện: áp dụng các biểu
mẫu số 2, 3, 4, 5, 6,10, 11.


Chương IV


TỔ
CHỨC THỰC HIỆN


Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan quản lý bố trí, ổn định
dân cư của các địa phương


Cơ quan quản lý bố
trí, ổn định dân cư của các địa phương (nơi đi và nơi đến) là các Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực Chương trình bố trí dân cư cấp tỉnh)
có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan để chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thực hiện:


1. Quản lý Nhà nước
về bố trí, ổn định dân cư và tổ chức triển khai thực hiện các dự án quy hoạch,
bố trí dân cư trên địa bàn lãnh thổ, đồng thời là đầu mối giải quyết chế độ hỗ
trợ về chính sách bố trí, ổn định dân cư và giải quyết đơn thư, khiếu nại có
liên quan trong phạm vi mình phụ trách (nếu có) và có báo cáo về công tác
thanh, kiểm tra hàng năm.


2. Thực hiện nghiêm
túc chế độ báo cáo định kỳ (theo quý, 6 tháng, năm) tình hình thực hiện, thanh
quyết toán kinh phí bố trí, ổn định dân cư theo quy định của Luật Ngân sách và
các văn bản tài chính hiện hành. Báo cáo quyết toán kinh phí bố trí, ổn định
dân cư hàng năm phải đính kèm đủ các biểu mẫu của quy trình bố trí, ổn định dân
cư cho từng loại đối tượng; đồng thời có trách nhiệm báo cáo và giải trình khi
có quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ.


Điều 11. Trách nhiệm của chính quyền địa phương


1. Chính quyền địa
phương nơi đưa bố trí, ổn định dân cư giải quyết việc chuyển nhượng tài sản, đất
ở, đất sản xuất, cắt chuyển hộ khẩu; thanh toán dứt điểm công nợ và những tồn tại
ở quê cũ theo quy định hiện hành cho các hộ bố trí, ổn định dân cư trước khi di
chuyển.


2. Chính quyền địa
phương nơi tiếp nhận dân đến phải tiến hành việc giao đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, nhập hộ khẩu cho các hộ bố trí, ổn định dân cư khi đến định
cư ở nơi mới kịp thời theo quy định hiện hành của Nhà nước; đồng thời giải quyết
tranh chấp (nếu có).


3. Địa phương nơi
đưa dân đi và tiếp nhận dân đến áp dụng các mẫu biểu của Thông tư cần đảm bảo
theo quy định về thủ tục hành chính của các cấp chính quyền ở tỉnh.


Điều 12. Hiệu lực Thông tư


1. Thông từ này có
hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 12/2005/QĐ-BNN
ngày 14 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc ban hành Quy trình di dân.


2. Trong quá trình
thực hiện Quy trình nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương kịp thời phản
ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh,
sửa đổi./.















Nơi nhận:

- Thủ tướng Chính phủ;

- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chính phủ;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phú;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;

- Công báo, cổng thông tin điện tử;

- Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Chi cục PTNT các tỉnh; TP trực thuộc TW;

- Lưu VT, KTHT.

TP.QHDC: Nguyễn Văn Bổng

CVST: Phùng Thị Định



BỘ TRƯỞNG









Cao Đức Phát


















FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN











Liên Hệ nick tpm1512 hoặc DĐ: 01666.055.006

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Lên đầu trang